CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
[Xem chi tiết nội dung chương trình TẠI ĐÂY]
Tên chương trình đào tạo: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
Ngành đào tạo: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
Mã số: 52580105
Thời gian đào tạo: 5 năm
Chương trình đào tạo chất lượng cao hướng đến tính chất liên ngành giữa ngành quy họach xây dựng vùng và đô thị với các ngành liên quan gần như kỹ thuật xây dựng, kiến trúc công trình, môi trường, thiết kế đô thị, cảnh quan đô thị, xã hội học đô thị, và kỹ thuật hạ tầng đô thị. Trong đó thuật ngữ “chất lượng cao” không chú trọng về số lượng, mà hướng đến chất lượng đào tạo thông qua tầm nhìn tiếp cận đa ngành giữa các ngành kể trên, dựa trên phương thức đào tạo hướng lấy sinh viên làm trung tâm.
Nhấn mạnh việc kế thừa Chương trình đổi mới bao gồm cả cấu trúc môđun và phương pháp giảng dạy đổi mới nhằm khuyến khích sinh viên phát triển một nền tảng kiến thức dựa trên lý thuyết, các vấn đề và thực hành đô thị. Đồng thời chương trình cũng sẽ hướng đến phát triển một dải rộng các kỹ thuật, kỹ năng giúp sinh viên hình thành những nhận thức đúng đắn về vai trò của học trong tương lai với tư cách là một nhà quy hoạch đô thị.
Nguyên tắc lấy sinh viên là trung tâm thông qua các hình thức tự học, thảo luận, hỏi đáp, làm việc nhóm, nhận định vấn đề, tiếp cận đồ án thực tế, tham gia các cuộc thi, thuyết trình, workshop, field trip,… làm tăng tính tương tác này sẽ giúp sinh viên tích lũy kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn, phát triển giải quyết vấn đề và tư duy
1. Mục tiêu đào tạo chất lượng cao
- Đạt được trình độ học thuật và đáp ứng các tiêu chuẩn học thuật ngang bằng với các chương trình đào tạo Quy hoạch vùng và đô thị được khu vực và quốc tế công nhận;
- Phát triển các năng lực của sinh viên như một phương thức hiệu quả để đào tạo ra các nhà quy hoạch có năng lực chuyên môn cao trong tương lai. Đáp ứng được các yêu cầu về phương pháp giảng dạy lấy sinh viên làm trung tâm
- Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng trong các lĩnh vực ngành nghề quy hoạch xây dựng tại Việt Nam và khu vực cộng đồng khối ASEAN
2. Chuẩn đầu ra của CTĐT chất lượng cao
Chuẩn đầu ra của chương trình Chất lượng cao ngành Quy hoạch vùng và đô thị được xây dựng trên cơ sở vận dụng các khái niệm về Năng lực ( Năng lực là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ mà sinh viên cần phải có khi tốt nghiệp để trở thành những nhà quy hoạch đô thị có chuyên môn giỏi và năng lực công tác tốt , đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và khu vực cộng đồng khối ASEAN,...
2.1. Kiến thức
- Kiến thức cơ bản: Hiểu biết các kiến thức cơ bản khoa học tự nhiên và kỹ thuật làm nền tảng phát triển tư duy khoa học, tính logic và nền tảng tiếp thu các kiến thức chuyên ngành.
- Kiến thức chuyên ngành:
+ Kiến thức về xã hội
- Hiểu biết quá trình đô thị hóa cũng như bản chất xã hội của quá trình đô thị hóa, các yếu tố xã hội và hậu quả của quá trình di dân,...
- Hiểu biết về đặc điểm lối sống văn hóa và các vấn đề của cộng đồng dân cư ở đô thị cũng như môi trường đô thị. Các vấn đề, các hiện tượng xã hội nảy sinh trên cơ sở lối sống, giao tiếp của xã hội đô thị, các đặc điểm kinh tế - xã hội của cộng đồng, mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, các hoạt động của người dân trong đô thị.
- Hiểu biết các khía cạnh tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư với các thiết chế, luật lệ điều hành, sự thích ứng, hòa nhập vào môi trường vật chất, không gian đô thị.
- Kiến thức về kinh tế:
- Hiểu biết và phân tích các tiềm năng, động lực phát triển đô thị, các yếu tố ngoại lực tác động hướng phát triển, mở rộng đô thị,…
- Hiểu cơ cấu ngành nghề, phân bổ lao động, việc làm trong đô thị với cấu trúc đô thị.
- Nhận thức tầm quan trọng của giao thông đô thị trong phát triển kinh tế đô thị, tác động của quy hoạch lên sự hình thành CBD và các khu chức năng trong đô thị, sự hình thành các quần tụ doanh nghiệp,…
- Nắm bắt kiến thức về bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê, văn phòng,…); các chính sách liên quan như: kiểm soát sự bành trướng của đô thị, chính sách nhà xã hội,…
- Khả năng phân tích đánh giá tính hiệu quả của dự án quy hoạch.
- Kiến thức về môi trường
- Hiểu biết các hoạt động của đô thị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đô thị
- Hiểu biết những thách thức về môi trường đô thị hiện nay như: Biến đổi khí hậu,
- Hiểu biết công cụ đánh giá tác động môi trường như: Đánh giá môi trường chiến lược; Đánh giá tác động môi trường. Hiểu biết và đánh giá các tác động của đồ án quy hoạch đến môi trường tự nhiên trong tương lai hình thành dự án.
- Hiểu biết và vận dụng các kiến thức liên quan đến phát triển đô thị bền vững, sinh thái,… vào nghiên cứu, áp dụng cho các dự án phát triển đô thị…
- Kiến thức tổng hợp
. Khả năng phân tích tổng hợp các kiến thức chung vào nghiên cứu vận dụng thực hiện các dự án phát triển đô thị theo bối cảnh Việt Nam và thế giới.
. Áp dụng thực hiện các dạng đồ án Quy hoạch theo hệ thống pháp lý của Việt NaM
3. Kỹ năng
- Có khả năng tham gia thiết kế các thể loại đồ án quy hoạch
- Tìm kiếm và xử lý các thông tin; phân tích và tổng hợp để đánh giá và nhận dạng các vấn đề về đô thị, các chính sách,… đối với từng khu vực nghiên cứu
- Khả năng phối hợp tốt trong quá trình làm việc nhóm, năng lực làm việc độc lập cao,
- Lập kế hoạch thực hiện công việc, quản lý thời gian và phân công công việc theo từng chuyên môn liên quan,..
- Có khả năng phối hợp các chuyên ngành khác ( như: Kinh tế đô thị, Xã hội học, môi trường, kỹ thuật đô thị, kinh tế đô thị,…) trong quá trình lập quy hoạch các thể loại đồ án
- Khả năng giao tiếp cộng đồng tốt; Khả năng thuyết trình, cáo cáo và phản biện một vấn đề chuyên ngành
- Kỹ năng đồ bản và trình bày nội dung sản phẩm đồ án quy hoạch xây dựng đô thị tốt
4. Thái độ
- Hiểu rõ tầm quan trọng của ngành quy hoạch vùng và đô thị trong sự phát triển của một khu vực, một đô thị, và sự phát triển của đất nước
- Biết rõ vị trí và vai trò của nhà quy hoạch và những đóng góp của nhà quy hoạch trong phát triển đô thị, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, tác động của biến đổi khí hậu và xu hướng phát triển đô thị bền vững,…góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng trong các đô thị hiện nay,….
- Hiểu và có trách nhiệm với cộng đồng, với xã hội và môi trường hiện tại và tương lai.
- Tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, ý thức thực thi pháp luật trong môi trường nghề.
CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình đào tạo chất lượng cao được xây dựng và phát triển chính trên nền của chương trình Quy hoạch đổi mới (do được xây dựng và áp dụng từ khóa 2006 do Cộng đồng châu Âu tài trợ) và kết hợp với chương trình đào tạo đại trà. Về cơ bản, cấu trúc chương trình không có sự khác biệt lớn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, chuyển đổi sinh viên giữa chương trình đào tạo chất lượng cao và chương trình đào tạo đại trà của trường.
Cấu trúc chương trình CLC tăng tỷ trọng các học phần tự chọn (từ 15 lên 23 tín chỉ), các học phần bắt buộc thuộc kiến thức chuyên ngành (từ 55 lên 60 tín chỉ) điều chỉnh giảm tỷ trọng kiến thức cơ sở ngành (từ 44 tín chỉ xuống 32 tín chỉ), và giảm tỷ trọng kiến thức giáo dục đại cương (từ 27 xuống 13 tín chỉ). Riêng đồ án tốt nghiệp thì thay đổi thành Luận văn- đồ án tốt nghiệp với số tín chỉ không thay đổi.
SO SÁNH CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH |
||||
KHỐI KIẾN THỨC |
SỐ TÍN CHỈ |
|||
|
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI TRÀ |
CHƯƠNG TRÌNH CLC |
||
BẮT BUỘC
|
1 |
Kiến thức giáo dục đại cương |
27 tín chỉ (17,88%) |
13 tín chỉ (9,42%) |
2 |
Kiến thức cơ sở ngành |
44 tín chỉ (29,13%) |
32 tín chỉ (23,19 %) |
|
3 |
Kiến thức chuyên ngành |
55 tín chỉ (36,42%) |
60 tín chỉ (43,48 %) |
|
4 |
Kiến thức bổ trợ |
0 |
0 |
|
5 |
Đồ án tốt nghiệp |
10 tín chỉ (6,62%) |
10 tín chỉ (7,24 %) |
|
|
|
Tổng số tín chỉ bắt buộc |
136 (90,07%) |
115 (83,33 %) |
TỰ CHỌN |
1 |
Kiến thức giáo dục đại cương |
0 |
0 |
2 |
Kiến thức cơ sở ngành |
04 tín chỉ (0,27%) |
0 |
|
3 |
Kiến thức chuyên ngành |
11 tín chỉ (7,28%) |
23 tín chỉ (16,67 %) |
|
|
|
Tổng số tín chỉ tự chọn |
15 (9,93%) |
23 (16,67 %) |
T Ổ N G C Ộ N G |
151 |
138 |